Nguồn gốc tên các
tháng trong tiếng Anh
(Giáo dục-VnExpress.net)
Tháng một đặt theo tên vị thần của
người La Mã, trong khi tháng 7 được đặt theo tên vị lãnh đạo nổi tiếng nhất
thời này là Julius Caesar.
January (tháng một)
Janus là
một vị thần trong quan niệm của người La Mã xưa, quản lý sự khởi đầu và quá
trình chuyển đổi nên tên của ông được đặt để bắt đầu một năm mới. Vị thần này
có 2 khuôn mặt để nhìn về quá khứ và tương lai nên trong tiếng Anh còn có khái
niệm khác liên quan tới ông là "Janus
word" (những từ có 2 nghĩa đối lập).
February (tháng 2)
Tháng duy
nhất có dưới 30 ngày của năm bắt nguồn từ februarius trong tiếng Latin.
Theo các tài liệu cổ, februarius có gốc từ februum, một thứ dùng
trong các nghi lễ tẩy uế xưa diễn ra vào ngày 15/2 hàng năm.
March (tháng 3)
Mỗi tháng
3, người La Mã thường tổ chức vài lễ hội để chuẩn bị cho các cuộc chiến và tôn
vinh Mars, vị thần chiến tranh của họ. Đó cũng là lý do tháng 3 mang tên March.
April
(tháng 4)
Từ tiếng
Anh April có gốc từ chữ Aprillis trong tiếng Latin, là tháng tư
trong lịch của La Mã cổ đại. Còn trong tiếng Anh cổ, April đôi khi được gọi là
Eastermonab (tháng Phục sinh, thời điểm thường dùng để tưởng niệm cái chết và
sự phục sinh của Chúa Jesus theo quan niệm của người Kitô giáo).
May (tháng 5)
Tên gọi
của tháng được đặt theo tên nữ thần Maia của Hy Lạp. Bà là con của Atlas và mẹ
của thần bảo hộ Hermes. Maia thường được nhắc tới như nữ thần của Trái đất và
đây được xem là lý do chính của việc tên bà được đặt cho tháng 5, một trong
những tháng mùa xuân.
June (tháng 6)
Rời khỏi
khi Hy Lạp, nguồn gốc tên các tháng của tiếng Anh lại quay về với đế chế La Mã
khi June chính là tên đặt theo vị thần cổ Juno, vợ "Vua của các vị thần" Jupiter (người cai quản bầu trời và
sấm sét, tương tự Zeus trong thần thoại Hy Lạp). Juno đồng thời là nữ thần của
hôn nhân và sinh nở.
July (tháng 7)
Julius
Caesar, lãnh tụ nổi tiếng nhất của Cộng hòa La Mã cổ đại là người trần và nhân
vật có thật trong lịch sử đầu tiên được lấy tên để đặt cho một tháng trong năm.
Sau khi ông qua đời vào năm 44 trước Công nguyên, tháng ông sinh ra được mang
tên July. Trước khi đổi tên, tháng này được gọi là Quintilis (trong
tiếng Anh là Quintile, có nghĩa "ngũ phân vị").
August (tháng 8)
Năm 8
trước Công nguyên, tháng Sextilis (thứ sáu) được đổi tên thành August,
theo tên của Augustus, Hoàng đế đầu tiên cai trị đế chế La Mã (qua đời năm 14
trước Công nguyên). Augustus thực chất là một danh xưng sau khi trở thành Hoàng
đế của Gaius Octavius (hay Gaius Julius Caesar Octavianus), người kế thừa duy
nhất của Caesar. Danh xưng này có nghĩa "đáng
tôn kính".
September (tháng 9)
Septem (có nghĩa "thứ bảy") trong tiếng Latin là tháng tiếp theo của Quintilis
và Sextilis. Kể từ tháng 9 trở đi trong lịch đương đại, các tháng sẽ
theo thứ tự như sau: tháng 9 (hiện nay) là tháng thứ 7 trong lịch 10 tháng của
La Mã cổ đại (lịch này bắt đầu từ tháng 3).
October (tháng 10)
Từ Latin Octo
có nghĩa là "thứ 8", tức
tháng thứ 8 trong 10 tháng của một năm. Vào khoảng năm 713 trước Công nguyên,
người ta đã thêm 2 tháng vào lịch trong năm và bắt đầu từ năm 153 trước Công
nguyên, tháng một được chọn là tháng khởi đầu năm mới.
November (tháng 11)
Novem là "thứ 9" (tiếng Latin).
December (tháng 12)
Tháng cuối
cùng trong năm hiện tại là tháng decem (thứ 10) của người La Mã xưa.
Hải Khanh (theo Oxford Dictionaries Blog)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét