Chủ Nhật, 22 tháng 5, 2016

CUỘC CHIẾN CHỐNG NỮ GIỚI



CUỘC  CHIẾN  CHỐNG  NỮ  GIỚI

(2016-05-07- TRM THIÊN THU)

 

Nht nam viết hu, thp n viết vô. Đó là quan nim c xưa h lu, thế nhưng ngày nay vn chưa thc s chm dt!

Mara Hvistendahl lo lng v s phn các cô gái. Không ch v vn đ chính tr, luân lý hoc văn hóa mà còn v vn đ sinh tn. Đúng vy. Trung quc (TQ), n Đ và nhiu quc gia khác (các nước phát trin và đang phát trin), nam gii nhiu hơn n gii, do hu qu ca vic chng li n gii. Trong vic chn la không t nhiên, bà Hvistendahl tường trình v s mt cân bng gii tính này: đó là vn đ, là phương cách và là ý nghĩa đi vi tương lai.

Theo t nhiên, 105 bé trai sinh ra đi vi 100 bé gái. T l này là theo sinh hc. Mc chênh lch gia 104 và 106 là t l bình thường. Bt c t l nào khác đu là bt thường.
Nhưng ngày nay, n Đ có 112 con trai đi vi 100 con gái. TQ, t l này là 121 – dù nhiu thành ph TQ hơn tiêu chun 150. Dân s TQ và n Đ rt đông đến ni t l gii tính các vùng xa chênh lch t mc trung bình toàn cu ti mc không th v sinh hc là 107. Nhưng s mt cân bng này không ch Á châu. Azerbaijan mc 115, Georgia mc 118 và Armenia mc 120.
Nguyên nhân có t l chênh lch này là do nn phá thai. Nếu t l nam gii trên 106, như vy là các cp v chng đã phá thai khi h biết thai nhi là gái. Theo tính toán ca bà Hvistendahl, đã có quá nhiu v phá thai vì chn la gii tính trong 30 năm qua, vi 163 triu bé gái đáng l được sinh ra mà li b giết chết khi chưa chào đi. Mt con s đáng quan ngi v luân lý!
Gia thp niên 1970, vic chc i (amniocentesis, chc i đ biết gii tính thai nhi trong t cung) tr nên ph biến các nước đang phát trin. Mi đu ch đ xem thai nhi có bt thường hay không, thp niên 1980 người ta gi là “xét nghim gii tính” (sex test) n Đ và các nước khác, nhng nơi mà các bc cha m luôn ưu tiên con trai. Khi vic chc i được thay thế bng k thut siêu âm va r va ít hi, thì đa s các cp v chng mun có con trai đu có th biết trước gii tính thai nhi, nếu không là con trai, h s quyết đnh. Mt bin qung cáo bnh vin n Đ ghi: “Thà tn 500 rupi bây gi hơn là tn 5.000 rupi sau này”.
Bà Hvistendahl nói: “Thường thì nhng người giàu, không phi người nghèo, là nhng người không thích có con gái. Chn gii tính ch yếu bt đu nhng người giàu và có hc thc. Gii thượng lưu là nhng người đu tiên tiếp cn vi k thut tân tiến như MRI (máy cng hưởng t), đin thoi thông minh (smart phones), hoc siêu âm (ultrasound machines)”. Vic quyết đnh b thai nhi gái thường do ph n – do chính người m hoc m chng.
Nếu khó biết đ d liu, bn vn có th thy các bc cha m mun có con trai. Chng hn Nam Hàn. Năm 1989, t l gii tính đi vi con đu lòng là 104 nam và 100 n – t l rt bình thường. Nhưng các cp v chng có con gái càng ngày càng mun có con trai. Đi vi ln sinh th hai, t l nam gii là 113, t l sinh con ln ba lên ti 185. T l sinh ln bn cao khng khiếp là 209. Thm chí còn báo đng hơn cng đng người Do Thái (diaspora). Nghiên cu cho thy rng kiu chn gii tính tương t cũng xy ra các v chng người Trung quc, n Đ và Hàn quc ngay ti Hoa Kỳ.
Bà Hvistendahl tranh lun rng nhng s mt cân bng như vy là các đim g báo nhng điu không hay sp xy ra. Bà viết: “V lch s, các xã hi mà đàn ông nhiu hơn đàn bà là nhng nơi không thú v đ sng. Thường là không n đnh. Đôi khi đy bo lc”. T l gii tính chênh lch nhiu s như thế k th IV trước công nguyên Athens – mt thi kỳ đm máu trong lch s Hy Lp – và thi kỳ phiến lon ca TQ hi gia thế k XIX. C hai thi kỳ này đu giết hi các thai nhi n. Bà cũng chú ý rng s khan hiếm ph n Tây M có th có nhiu th phi x lý vi s hoang dã như vy. Chng hn năm 1870, t l gii tính Tây Mississippi là 125 nam và 100 n. California là 166 và 100. Nevada là 320. Tây Kansas là 768.
Có chng c hin nhiên v mi quan h gia t l gii tính và bo lc. T l gii tính chênh lch nhiu nghĩa là xã hi s có s đàn ông thng dư (surplus men) – nghĩa là đàn ông vô vng kiếm được v vì không đ ph n. S đàn ông như vy có nhiu giai cp nghèo, do đó nguy cơ bo lc tăng lên. S người đàn ông chưa kết hôn có thu nhp thp có khuynh hướng ni lon. TQ, t l gii tính chênh lch quá nhiu, kéo theo là làn sóng ti phm. Ngày nay ti n Đ có th tiên báo đúng v bo lc và ti phm bt c vùng nào có t l gii tính chênh lch và thu nhp thp.
Mc sinh bé trai nhiu có có nh hưởng khác rng rãi, khó bo đm an toàn cho các cô dâu, và đàn ông có th mua bán ph n ri rung b h. Như vy là góp phn vào t l dân s kếch xù ca TQ, các cha m biết rng h phi tiết kim đ bo đm an toàn cho các cô dâu đi vi con trai ca h. Mt phn ánh ma mai v vic qung cáo ti n Đ cho thy các bc cha m cn đ dành tin đ b các thai nhi n. Cũng vy, t l tiết kim này khiến nhu cu đòi hi cao TQ.
Chuyn ép g (marriage squeeze) là do chênh lch gii tính, đàn ông giàu các nước mt cân bng s “săn lùng” các ph n các nước nghèo. Bà Hvistendahl tường trình t Viet Nam, nơi có công ngh “đt hàng cô dâu” và có nhng cuc “tuyn cô dâu” tc tĩu vô luân (được khám trc tiếp bng cách các cô gái thoát y cho h xem), rng đó là nhu cu tìm v TQ. Và ri t nn mi dâm cũng tăng cao!
Kinh tế gia Gary Becker lưu ý rng khi khan hiếm ph n thì giá tr ca h gim, ông coi đây là s phát trin tích cc. Nhưng bà Hvistendahl chng minh rng “vic đánh giá này ch đúng theo nghĩa thô l nht”. Mt cô gái 17 tui mt nước đang phát trin mà không có v thế thì không th nm bt giá tr ca cô gái đó. Nhưng mt ph n tr có th tr thành “vt s hu” (chattel) nếu kiếm tin vì gia đình hoc “mi lái” (pimps). Giáo sư khoa kinh tế Lena Edlund Columbia nhn xét: “Mi nguy him ln nht kết hp vi vic chn gii tính ca cha m là tuyên truyn v vic coi thường n gii, mt s ph n trên thế gii s b bt cóc hoc b ép buc hôn nhân hoc b bán vào các nhà th.
Bà Hvistendahl đã phng vn các nhà nhân khu hc (demographers) và các bác sĩ t Paris ti Mumbai. Bà trao đi vi Paul Ehrlich, người chú ý đến chng cung lon dân s năm 1968 vi cun “Qu bom Dân s (The Population Bomb), nghĩ rng vic b thai nhi n là ý tưởng chính (mt phn vì s làm cho gia đình không thêm con cho ti lúc sinh được con trai). Bà còn nói chuyn vi Geert Jan Olsder, mt nhà toán hc ca Hà Lan, bng mt biến c lch s, góp phn hình thành “Chính Sách Mt Con” ca TQ khi ông gp mt khoa hc gia TQ hi năm 1975. Sau đó, bà đến thăm tr s Nam Kinh ca Câu lc b Ái quc (Patriot Club), mt t chc ca nhng ông thng dư âm mưu ni lon.
Bà Hvistendahl cũng tìm kiếm nhng tài liu không my thú v t các din viên Âu châu như t chc Ford, Liên hip quc và Ph mu Kế hoch, cho thy h bt phá thai vì chn gii tính là cách ngăn chn bùng n dân s. Chng hn năm 1976, trưởng Liên đoàn Ph mu Kế hoch Quc tế (International Planned Parenthood Federation) là Malcom Potts đã viết rng khi xy ra các nước đang phát trin, vic phá thai thm chí còn tt hơn kế hoch hóa: “Phá thai sm an toàn, hiu qu, r tin và d dàng nht”.
Năm sau, mt cán b khác ca liên đoàn này đã ăn mng phương pháp cưỡng bc kế hoch hóa ca TQ, nói rng “thuyết phc và đng viên rt hiu qu trong s tha nhn ca xã hi có th được áp dng đi vi nhng người không hp tác xây dng”. Ngay đu năm 1969, Sheldon Segal thuc Hi đng Dân s (Population Council) đã công b các li ích ca vic phá thai vì chn gii tính là phương tin chng li “qu bom dân s Đông phương. Bà Hvistendahl minh ha bc tranh chi tiết v người Tây Malthusia thúc ép mt chính sách đ gii quyết vn đ mà không bao gi t bành trướng được.
Bà Hvistendahl quan ngi vn đ “phe hu” hoc “quyn Kitô giáo” (Christian right) khi bà gi đó là chính tr khác vi quan đim ca bà. Bà tin rng điu gì đó phi được thc hin v vic phá thai nhi n có ch đích, đó là CM MI CÁCH PHÁ THAI”.

Chn la là chn la. Nhưng ch có 2 cách chn la: Hn chế phá thai hoc chp nhn sát hi hàng triu thai nhi n và các tai ương s xy đến!

TRM THIÊN THU (Chuyn ng t The Wall Street Journal)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét