116 thủ phạm gây họa ung thư
(Thứ
sáu, 30/10/2015 –VnExpress.net)
Nhiều tác nhân trong cuộc sống làm tăng nguy cơ ung thư. Ảnh:
Telegraph.
Cơ quan Nghiên cứu ung thư quốc tế
vừa công bố danh sách 116 nguyên nhân được coi là làm tăng khả năng gây ra
ung thư, theo Telegraph.
1. Hút
thuốc lá: Đây là nguyên nhân phổ biến gây ra nhiều loại ung thư khác nhau.
2. Đèn tử
ngoại và giường tắm nắng nhân tạo: Bức xạ từ tia cực tím có thể gây ung thư da,
đục thủy tinh thể và lão hóa da sớm.
3. Sản
xuất nhôm: Việc tăng nguy cơ ung thư phổi, bàng quang đã được báo cáo ở những
công nhân trong các nhà máy nhôm.
4. Asen
(thạch tín) trong nước uống: Hóa chất dễ lẫn vào nguồn nước ngầm này gây
ra ung thư da và liên quan đến gan, phổi, thận và ung thư bàng quang.
5. Sản
xuất auramine: Auramine có thể được sử dụng như một chất sát khuẩn cũng
như để làm thuốc nhuộm. Một nghiên cứu phát hiện nam giới tham gia
vào việc sản xuất các auramine, thông qua hít tác nhân có hại, chẳng hạn như
formaldehyde và lưu huỳnh trong quá trình sản xuất tăng nguy cơ ung thư bàng
quang.
6. Sản
xuất và sửa chữa giày: Làng tăng nguy cơ ung thư mũi và bệnh bạch cầu do tiếp
xúc với các chất như bụi da, benzen và các dung môi khác. Các nguy cơ của
ung thư sản xuất giày có thể thay đổi tùy theo thời gian và mức độ tiếp xúc.
7. Quét
ống khói: Làm sạch ống khói có thể gây ra ung thư khi hít, nuốt phải than, bụi
và khói đốt gỗ.
8. Khí hóa
than.
9. Chưng
cất nhựa than đá: Nhựa than đá chứa nhiều hợp chất hóa học, trong đó có chất
gây ung thư như benzen.
10. Sản
xuất nhựa than cốc: Công nhân tại các nhà máy luyện than cốc và các nhà
máy sản xuất nhựa than đá, tiếp xúc với khí thải lò than cốc có nguy cơ ung thư
phổi, thận.
11. Sản
xuất nội thất, đồ gỗ mỹ thuật: Việc tiếp xúc với nhiều bụi gỗ làm gia tăng nguy
cơ ung thư mũi.
12. Khai
thác khoáng chất haematite dưới đất.
13. Khói
thuốc: Hút thuốc lá thụ động làm tăng nguy cơ ung thư phổi, thanh quản và hầu
họng. Ước tính mỗi năm khói thuốc lá giết chết hơn 12.000 người Anh từ ung
thư phổi, bệnh tim, đột quỵ và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
14. Sản
xuất sắt và thép.
15. Sản
xuất isopropanol.
16. Sản
xuất thuốc nhuộm: Một số hóa chất gây ung thư trong thuốc nhuộm tóc đã bị cấm
vào năm 1970.
17. Sử
dụng sơn màu, nghề thợ sơn.
18. Lát
đường và lớp mái sử dụng nhựa than đá.
19. Công
nghiệp cao su: Người lao động trong các ngành công nghiệp cao su có nhiều
khả năng mắc bệnh ung thư như bàng quang, phổi và bệnh bạch cầu.
20. Tiếp
xúc với các màn sương axit nhân tạo mạnh, chứa axit sulphuric.
21. Độc tố
aflatoxin.
22. Thức
uống có cồn.
23. Quả
cau (areca).
24. Ăn
trầu.
25. Ăn
trầu, nhai cùng thuốc lá.
26. Dầu
hắc ín.
27. Than
hắc ín.
28. Bụi
than khi đốt.
29. Chất
thải diesel.
30. Dầu
khoáng sản chưa xử lý hoặc mới sơ chế.
31. Thuốc
giảm đau Phenacetin.
32. Cây có
chứa acid aristolochic.
33. Hợp
chất biphenyls Polychlorinated (PCBs), từng được sử dụng rộng rãi trong
các thiết bị điện nhưng đã bị cấm.
34. Thịt,
cá muối kiểu Trung Quốc.
35. Dầu đá
phiến.
36. Muội
than, bồ hóng.
37. Sản
phẩm thuốc lá không khói, thuốc lá dùng để nhai.
38. Bụi
gỗ.
39. Thịt
chế biến sẵn như giăm bông, thịt xông khói, xúc xích.
40. Hoạt
chất Acetaldehyde.
41. Chất
sinh ung thư 4- Aminobiphenyl.
42. Acid
aristolochic và thực vật có chứa chúng.
43. Asen
và các hợp chất của asen. 51. Bis (chloromethyl) ether.
44. Amiăng.
45. Azathioprine.
46. Benzene.
47. Benzidine.
48. Benzo[a]pyrene.
49. Beryllium và hợp chất của nó.
50. Chlornaphazine (N,N-Bis(2-chloroethyl)-2-naphthylamine).
51. Bis (chloromethyl) ether.
52. Chloromethyl methyl ether.
53. 1,3 Butadiene.
54. 1,4-Butanediol dimethanesulfonate (Busulphan, Myleran)
55. Cadmium và hợp chất cadmium.
56. Chlorambucil.
57. Methyl-CCNU
(1-(2-Chloroethyl)-3-(4-methylcyclohexyl)-1-nitrosourea; Semustine).
58. Hợp chất Chromium(VI).
59. Ciclosporin.
60. Một số biện pháp tránh thai kết hợp hormone.
61. Một số biện pháp tránh thai nội tiết tố.
62. Cyclophosphamide.
63. Diethylstilboestrol.
64. Thuốc nhuộm chuyển hóa benzidine.
65. Epstein-Barr virus.
66. Oestrogens, không steroid.
67. Oestrogens dạng steroid.
68. Liệu pháp oestrogen therapy, sau mãn kinh.
69. Ethanol trong thức uống có cồn.
70. Erionite.
71. Ethylene oxide.
72. Etoposide đơn chất và kết hợp với cisplatin và bleomycin.
73. Formaldehyde
74. Gallium arsenide
75. Vi khuẩn Helicobacter pylori.
76. Virus viêm gan B (mắc bệnh mãn tính).
77. Virus viêm gan C (mắc bệnh mãn tính).
78. Phương thuốc thảo dược có chứa các loài thực vật của
chi Aristolochia.
79. Virus gây suy giảm miễn dịch tuýp 1 ở người.
80. Papillomavirus ở người tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45,
51, 52, 56, 58, 59 và 66.
81. Virus gây u lympho T ở người tuýp 1 (HTLV-1) ở
người.
82. Melphalan.
83. Methoxsalen (8-Methoxypsoralen) cộng với bức xạ tử ngoại
A-radiation.
84. 4,4’- methylene-bis(2-chloroaniline) (MOCA)
85. MOPP và liệu pháp hóa trị kết hợp, bao gồm sử dụng
alkylating.
86. Khí độc lưu huỳnh.
87. 2-Naphthylamine.
88. Bức xạ nơtron.
89. Các hợp chất Nickel.
90. 4- (N-Nitrosomethylamino)-1-(3-pyridyl)-1-butanone (NNK).
91. N-Nitrosonornicotine (NNN).
92. Sán lá gan.
93. Ô nhiễm không khí ngoài môi trường.
94. Các hạt vật chất gây ô nhiễm không khí.
95. Phosphorus-32, hay phốtphát, phân lân.
96. Plutonium-239 và các sản phẩm phân rã của nó.
97. I ốt phóng xạ, tỏa hạ từ các sự cố lò phản ứng hạt
nhân và nổ vũ khí nguyên tử.
98. I ốt phóng xạ, tỏa hạt α.
99. I ốt phóng xạ, tỏa hạt β.
100. Radium -224 và các sản phẩm phân rã của nó.
101 Radium -226 và các sản phẩm phân rã của nó.
102 Radium -228 và các sản phẩm phân rã của nó.
103 Radon -222 và các sản phẩm phân rã của nó.
104. Sán lá máu.
105. Silica, tinh thể (hít vào cơ thể dưới hình thức của
thạch anh hoặc cristobalite trong lao động.
106. Bức xạ mặt trời.
107 Talc chứa sợi asbestiform.
108. Tamoxifen.
109. 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-para-dioxin.
110. Thiotepa (1,1’,1”-phosphinothioylidynetrisaziridine)
111 Thorium-232 và các sản phẩm phân rã của nó.
112. Treosulfan.
113. Ortho-toluidine.
114. Vinyl chloride.
115. Bức xạ tia cực tím.
116. Bức xạ tia X và bức xạ gamma.
Mỹ Lê
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét