NHO & DƯA NHO & DƯA
NHO
Nho là loại quả mọng xanh
hoặc tím mọc thành chùm trên cây leo. Nho có thể ăn tươi hoặc dùng làm rượu vang.
Cũng như nhiều loại trái
cây khác, nho có nguồn gốc ở vùng Trung Á, nhưng ngày nay nho được trồng ở khắp
mọi nơi.
Loại nho
Nho gồm có hai loại chính: nho Âu châu để ăn
và làm rượu; nho Mỹ để lấy nước, làm mứt. Theo nhiều người, nho Âu châu ngon
hơn và có nhiều chất dinh dưỡng hơn nho Mỹ. Có nho trắng và nho đỏ, nho có hột
và không có hột.
Các loại nho thường dùng
là: nho vỏ xanh Thompson không hột,Calmeria, Almeria,Perlette; nho vỏ đỏ tươi
như Tokay và Red malaga; nho đỏEmperor; nho đen Ribier; nho xanh đen Concord.
Giá trị dinh dưỡng
Nho có nhiều đường, sinh
tố C và một ít chất xơ.
Khi mua nên lựa nho mập
chắc, mầu tươi, dính vào cuống còn xanh và dễ uốn. Nho có vỏ nhăn, thịt nhũn là
đã hư.
Mang nho về, nếu chưa ăn
ngay thì gói trong túi nylon, cất trong tủ lạnh. Không nên rửa nho trước khi cất
vì nước đọng lại làm nho mau hư.
Nho rất dễ ăn và vẫn được
coi như một thực phẩm lành mạnh, bổ dưỡng.
Tác dụng y học
Nho đỏ có hóa chất
Resveratrol, được coi như có công dụng làm giảm nguy cơ bệnh động mạch vành.
Một nhóm nghiên cứu gia tại
Đại học Illinois thấy là Resveratrol còn có đặc tính chống viêm tế bào và chống
ung thư.
Năm 1927, bác sĩ A.M.
Liebstein ở Nữu Ước tuyên bố với các đồng
nghiệp rằng nho rất tốt cho mọi chứng khó chịu bao tử, cảm sốt, bệnh gan, thận
và nhiều bệnh khác nữa. Năm sau đó, một
kiều dân Nam Phi nói là nho chữa khỏi bệnh ung thư bụng của bà ta.
Các nha nghiền cứu tại
Canada lại nói là nho có thể tiêu diệt một số viruscấy trong phòng thí nghiệm.
Ăn nho
Nho có thể ăn nguyên
trái, làm xà lách hoặc xay thành nước
nho. Nho là trái cây lý tưởng để làm rượu vang.
Nho khô cũng rất phổ biến và có nhiều đường. Một cốc nho khô khoảng (200mg)
có khoảng 400 calori, với 3g sắt, 10g chất xơ, 1090 mg kali.
Để có 1kg nho khô cần có
4kg nho tươi. Nho khô là món trái cây
khô được nhiều người ưa thích. Hiện nay, tiểu bang California của Hoa Kỳ sản xuất nho khô nhiều
nhất trên thế giới, rồi đến Thổ Nhĩ Kỳ, Ý.
Xin lưu ý những ai bị dị ứng
với aspirin là trong nho có acid salycylates, hoạt chất chính của aspirin.
DƯA
Theo các nhà thực vật học
thì dưa có nguồn gốc từ châu Phi rồi lan tràn sang các nước châu Á, châu Âu.
Vào thế kỷ thứ 15, dưa
xâm nhập Pháp quốc và làm nhiều người ưa thích đền nỗi một văn nhân thời ấy đã
viết bài ca tụng, liệt kê hơn năm mươi cách ăn dưa gồm cả nấu súp, rán ăn với
muối và hạt tiêu... Các truởng giả nước
Anh còn kiêu hãnh trồng dưa trong nhà lồng
kính của mình để làm cây cảnh.
Từ Anh, dưa được đưa sang
châu Mỹ.
Ngày nay dưa được trồng
khắp nơi, nhất là các quốc gia có diện tích trải rộng theo nhiều miền khí hậu
khác nhau như Hoa Kỳ, Úc Châu.
Các loại dưa
Có nhiều loại dưa khác
nhau như dưa đỏ (canteloupe), dưa bở ruột xanh (honeydew), dưa hấu (Water
melon), dưa casaba, dưa crenshaw....
Mặc dù chứa nhiều nước,
nhưng dưa cũng có nhiều chất dinh dưỡng như carbohydrate, đường, chất xơ hòa
tan pectin; folate, sinh tố C, kali. Dưa mầu vàng có nhiều sinh tố A và beta
carotene.
Nửa trái canteloupe có 2g
chất xơ, 2860mcg sinh tố A, 45mcg folate và 113 mg sinh tố C.
Dưa hấu có ít những chất
vừa kể hơn: một miếng dưa hấu có 535mcg sinh tố A, 11mcg folate, 46 mg sinh tố
C.
Dưa có ít năng lượng: một
miếng dưa 120g cung cấp 35 calori. Vì thế ăn nhiều dưa mà không sợ lên cân.
Dưa chín cây ăn rất ngon,
ngọt, mát và nhiều nước . Mỗi loại dưa có một hương vị đặc biệt khác nhau.
Cất giữ
Mua canteloupe, nên lựa
trái tròn, chắc, vỏ mầu kem tươi.
Dưa hấu chín có vỏ nhẵn,
tròn trĩnh với mầu xanh kem. Khi gõ nhẹ vào vỏ quả dưa nghe âm thanh dội lại và
khi lắc, hột bên trong như rung động (rattle hollow sound). Dưa chín cây thì cuống
rụng để lại vết thẹo nhẵn, hơi lõm vào.
Dưa hái non thì cuống còn dính vào rốn dưa.
Dưa hấu bổ sẵn dễ lựa
hơn: mua miếng nào có mầu đỏ tươi với hột mầu đen hoặc nâu sậm.
Cất dưa đã bổ trong tủ lạnh
thì có thể để dành ăn dần được dăm ngày. Dưa còn nguyên trái thì để dành được
lâu hơn.
Ích lợi y học.
Beta carotene trong dưa
có thể làm giảm nguy cơ ung thư cuống họng, phổi, thanh quản. Folate làm giảm
nguy cơ cơn suy tim và tật chẻ hàm ở trẻ sơ sinh.
Các nghiên cứu ở Á Căn
Đình và Đức cho hay dưa canteloupe có công dụng chống máu đông giống như hành,
tỏi, gừng. Canteloupe cũng được người Trung Hoa dùng để chữa bệnh viêm gan.
Hột dưa được dùng để chữa
sán lãi ở Guatalama, chữa ung thư ở Phi Luật Tân, làm lợi tiểu tiện ở Ấn Độ./.
Bác sĩ Nguyễn Ý Đức. MD.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét