Thứ Năm, 2 tháng 12, 2021

Lý do khiến mắt dễ bị khô

 

Lý  do  khiến  mắt  dễ  bị  khô

Thứ sáu, 29/10/2021, VnExpress.net

Sử dụng nước mắt nhân tạo là cách cung cấp độ ẩm cho mắt. Ảnh: Shutterstock.

Bệnh khô mắt có thể xuất phát do không đủ lượng nước mắt hoặc chất lượng nước mắt kém, thiếu thành phần mỡ và chất nhầy, ảnh hưởng đến thị giác.

Khô mắt là sự rối loạn của màng phim nước mắt được cấu tạo bởi ba lớp: lớp mỡ, lớp nước và lớp nhầy. Lớp mỡ giúp hạn chế sự bốc hơi nước mắt. Lớp nước cung cấp oxy cho biểu mô giác mạc, có tính sát trùng nhẹ giúp rửa trôi bụi bẩn cho giác mạc trơn nhẵn. Lớp nhầy dàn đều nước mắt trên giác mạc. Ba lớp này cùng bảo vệ nhãn cầu khỏi những tác động xấu bên ngoài. Tuy nhiên, khi bị mất cân bằng, khả năng bảo vệ mắt sẽ suy giảm, dẫn đến tình trạng nước mắt bay hơi nhanh, từ đó không còn đủ để bôi trơn, bảo vệ bề mặt nhãn cầu và nuôi dưỡng giác mạc, gây ra cảm giác khó chịu cho mắt.

Nguyên nhân gây khô mắt

Theo thạc sĩ, bác sĩ Phạm Huy Vũ Tùng - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM, bệnh khô mắt có thể xuất phát từ hai lý do gồm: không đủ lượng nước mắt hoặc chất lượng nước mắt kém. Khô mắt cũng có thể xảy ra với những người mắc phải hội chứng Sjögren, viêm khớp dạng thấp hoặc lupus ban đỏ hệ thống; người mắc các bệnh gây sẹo xơ tuyến lệ như pemphigoid, mắt hột, hội chứng Stevens-Johnson. Ngoài ra, tình trạng mắt bị khô cũng có thể xuất phát từ các yếu tố nguy cơ sau:

- Phụ nữ tuổi mãn kinh.

- Hậu quả tổn thương tuyến lệ, xạ trị tại chỗ.

- Thiếu lớp mỡ trên bề mặt phim nước mắt dẫn tới tăng tốc độ bốc hơi và thiếu lượng nước mắt trên bề mặt.

- Do hở mi (liệt mặt ngoại biên) hoặc giảm tần số chớp mắt (bệnh Parkinson).

- Thời gian sử dụng mắt kéo dài (ví dụ như đọc sách, làm việc trên máy tính, lái xe, xem tivi).

- Môi trường sống khô, nhiều gió hoặc khói bụi.

- Người sử dụng những loại thuốc toàn thân bao gồm isotretinoin, thuốc an thần, thuốc lợi tiểu, thuốc chống tăng huyết áp, thuốc ngừa thai uống, các thuốc kháng cholinergic (bao gồm thuốc kháng histamine và thuốc đường tiêu hóa).

- Mất nước.

Triệu chứng khi bị khô mắt

Bác sĩ Tùng cho biết người khô mắt thường xuyên bị chảy nước mắt sống. Khi mắt rơi vào tình trạng bị khô sẽ lập tức gửi tín hiệu cho hệ thần kinh để "cầu cứu" việc bổ sung nước mắt. Tuy nhiên, sự đáp lại diễn ra "quá mức" cần thiết nhưng không đảm bảo được chất lượng nước mắt, chỉ đơn thuần là nước mà không có thành phần mỡ và chất nhầy, khiến cho tình trạng mắt khô lại càng thêm khô.

Theo đó, những biểu hiện của người mắc bệnh khô mắt bao gồm:

- Cảm giác ngứa, bỏng rát, cộm, co kéo, như có dị vật trong mắt và sợ ánh sáng.

- Cảm thấy đau nhói, căng; mỏi mắt; nhìn mờ.

- Nước mắt chảy giàn giụa khi bị kích ứng.

Các triệu chứng giảm nhẹ trong môi trường mát mẻ, mưa, độ ẩm cao... Tình trạng nhìn mờ thường xuyên tái phát, kéo dài, kèm theo kích thích gây ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, hiếm khi có tổn hại thị lực vĩnh viễn.

- Tình trạng khô mắt giảm tiết, kết mạc có thể khô và mất bóng với nhiều nếp gấp.

- Tình trạng khô mắt bay hơi sẽ khiến nước mắt dư, tạo thành kết cấu dạng bọt, bám ở bờ mi.

- Tình trạng khô mắt nặng, tiến triển mạn tính (hiếm gặp) có thể gây mất thị lực trầm trọng do biểu mô hóa bề mặt nhãn cầu hay mất biểu mô giác mạc. Các hậu quả khác có thể xảy ra như sẹo, tân mạch, nhiễm trùng, loét và thủng giác mạc.

Chẩn đoán bệnh khô mắt

Chẩn đoán dựa trên các biểu hiện lâm sàng đặc trưng thông qua các kỹ thuật như: xác định mức độ chế tiết nước mắt có ở trạng thái bình thường (test Schirmer), thời gian vỡ phim nước mắt (TBUT)... nhằm phân biệt các hình thái khô mắt, từ đó có phương án điều trị phù hợp.

- Test Schirmer: dùng giấy lọc chuyên biệt được đặt (không gây tê tại chỗ) ở chỗ giao giữa điểm giữa và phần ba ngoài của mi dưới để xác định mức độ chế tiết nước mắt có bình thường không. Nếu trong hai lần liên tiếp, dải giấy thấm ướt < 5,5mm sau thời gian 5 phút, chứng tỏ bệnh nhân bị khô mắt chế tiết.

- Test TBUT: nhỏ fluorescein vào mắt người bệnh, thực hiện nháy mắt nhiều lần để dàn đều lớp phim nước mắt. Người bệnh nhìn thẳng, canh thời gian cho đến khi TBUT được xác định. Màng nước mắt được quan sát dưới ánh sáng màu xanh cobalt ở đèn khe. Nếu thời gian vỡ ngắn (< 10 giây) nghĩa là mắt bị khô.

- Chẩn đoán khô mắt còn cần phải xem xét khả năng người bệnh mắc hội chứng Sjögren, nếu kèm theo khô miệng.

Cách phòng ngừa, điều trị bệnh khô mắt

- Sử dụng nước mắt nhân tạo. Nước mắt nhân tạo có độ nhớt cao hơn bề mặt mắt, chứa lipid làm giảm bốc hơi. Nước mắt nhân tạo dạng mỡ được sử dụng trước khi ngủ hữu ích cho người bị hở mi ban đêm hoặc kích thích khi đang tỉnh.

- Giữ độ ẩm, sử dụng máy làm ẩm, tránh ở trong môi trường quá khô.

- Trường hợp không đáp ứng điều trị có thể cân nhắc nút điểm lệ.

- Trường hợp nặng, khâu cò mi một phần có thể giúp hạn chế khô mắt do bay hơi.

Bác sĩ Tùng nhận định, bệnh khô mắt không gây hậu quả nghiêm trọng như mất thị lực nhưng cũng ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, lâu dài có thể làm trầm trọng thêm các vấn đề về mắt. Do đó, để phòng ngừa mắt "khô hạn", bạn nên lưu ý những vấn đề sau:

- Nếu mắt bị khô do các yếu tố môi trường nên tránh tiếp xúc với khói thuốc lá và bảo vệ mắt bằng kính mắt khi hoạt động bên ngoài lúc trời gió.

- Thêm máy tạo độ ẩm trong nhà có thể tạo độ ẩm trong không khí, giúp giảm khô mắt.

- Hạn chế đeo kính áp tròng.

- Giảm thời gian sử dụng các thiết bị màn hình phẳng.

- Duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý bao gồm các dưỡng chất cần thiết cho mắt như: vitamin A, omega-3, kẽm, lutin... giúp duy trì chức năng giác mạc.

- Uống nhiều nước giúp duy trì độ ẩm cho cơ thể và mắt.

- Đảm bảo giấc ngủ đủ 6-8 tiếng mỗi ngày để mắt kịp hồi phục, duy trì độ ẩm ở màng mắt, thư giãn cơ mắt.

Khám mắt định kỳ cũng là cách phòng bệnh và bảo vệ đôi mắt của bạn trước các tác nhân từ môi trường, lối sống... Thông qua thăm khám, bạn sẽ hiểu hơn về sức khỏe đôi mắt và có các biện pháp khắc phục kịp thời, duy trì tầm nhìn sáng.

Châu Vũ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét