Van tim nhân tạo khác van tim sinh học thế nào
(Thứ
sáu, 30/9/2016-VnExpress.net)
Van cơ học được làm từ vật
liệu nhân tạo, van sinh học làm từ vật liệu tự nhiên, thường từ màng tim heo hoặc
màng tim bò đã xử lý.
Nhật ký sinh mổ xúc động
của bà mẹ hở van tim / Người phụ nữ An Giang mắc hội chứng 'trái tim tan vỡ'
Phẫu thuật thay thế van
tim đang ngày càng trở nên phổ biến với người bệnh tim. Có nhiều loại vật liệu
được sử dụng để thay thế van, trong đó phổ biến nhất là van tim cơ học và van
tim sinh học. Ngoài ra còn có các mảnh ghép đồng loài được lấy từ mô của người
chết. Các bác sĩ phải cân nhắc từng ưu điểm, nhược điểm ở mỗi trường hợp cụ thể
để giải thích với bệnh nhân và gia đình chọn lựa loại van thay thế phù hợp nhất.
Ưu, nhược điểm của van cơ học
Nhờ được làm từ vật liệu
nhân tạo carbon hoặc titanium phủ pyrolytic carbon, ưu điểm lớn nhất của van cơ
học đến nay là độ bền. Về lý thuyết van này có thể tồn tại đến suốt đời bệnh
nhân mà không bị ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng. Van cơ học có giá chỉ bằng
một nửa van sinh học.
Van cơ học.
Tuy nhiên vì được làm từ
vật liệu nhân tạo, nhược điểm lớn nhất của loại van này là đòi hỏi bệnh nhân phải
sử dụng kháng đông suốt đời. Thuốc kháng đông thường đi kèm với nhiều nguy cơ.
Nếu bệnh nhân sử dụng quá liều, có thể bị xuất huyết nhiều nơi như da (các vết
bầm tím), đường tiêu hóa (xuất huyết tiêu hóa), đường tiết niệu (tiểu ra máu)
và nặng nề nhất là xuất huyết não, có thể dẫn đến tàn phế nặng nề hoặc tử vong
cho người bệnh.
Ngược lại, dùng thuốc
kháng đông không đủ liều sẽ làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trên lá
van cơ học, ảnh hưởng hoạt động của van. Nặng nề nhất là gây kẹt van và có thể
dẫn đến tử vong nếu không được can thiệp kịp thời. Hoặc cục máu đông có thể
bung ra và theo động mạch gây nhồi máu các cơ quan, nguy hiểm nhất là nhồi máu
não.
Thuốc kháng đông cũng làm
phức tạp các trường hợp phẫu thuật ngoài tim ở các bệnh nhân đã được thay van
cơ học hoặc bệnh nhân khởi phát bệnh cần chống chỉ định kháng đông như xuất huyết
não, xuất huyết tiêu hóa… Hiện nay các
loại van cơ học cải tiến có thể sử dụng liều kháng đông thấp hơn, hạn chế nguy
cơ cho người bệnh.
Ưu, nhược điểm của van sinh học
Nếu van cơ học được làm từ
vật liệu nhân tạo thì van sinh học được làm từ vật liệu tự nhiên, thường là từ
màng tim heo hoặc màng tim bò đã được xử lý. Chính vì vậy ưu điểm lớn nhất là
không cần phải sử dụng kháng đông suốt đời. Bác sĩ thường ngưng kháng đông cho
bệnh nhân sau phẫu thuật 3 tháng. Đây là thời gian cần thiết để nội mạc hóa các
vật liệu nhân tạo và nguy cơ tạo huyết khối cũng không còn.
Van sinh học.
Nhược điểm lớn nhất của
van sinh học là mô van tự nhiên dị loài sẽ thoái hóa theo thời gian, ảnh hưởng
đến hoạt động của van và sẽ gây tình trạng tái hẹp, hở van nhân tạo. Vì vậy sau
một khoảng thời gian, bệnh nhân thường cần phẫu thuật lại để thay van mới.
Mức độ thoái hóa van lệ
thuộc vào tuổi của người bệnh và áp lực tác dụng lên van. Bệnh nhân càng trẻ tuổi,
van thoái hóa càng nhanh. Ở trẻ em, 50% van sẽ bị hư sau 4 năm và 80% sau 6
năm. Ở người trên 60 tuổi, 5% van sẽ thoái hóa sau 5 năm, 20% sau 8 năm và 30% sau
10 năm.
Các
yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn van
- Tuổi bệnh nhân.
Giới hạn tuổi khuyến cáo
hiện nay đối với van sinh học là trên 60. Ở tuổi này tốc độ thoái hóa của van
sinh học chậm đi nhiều so với trước đó. Tuy vậy, do sự phát triển của phẫu thuật
tim mạch và các thế hệ van mới hơn, mức độ tuổi khuyến cáo vẫn còn đang tranh
cãi.
- Kháng đông.
Thái độ của bệnh nhân đối
với việc sử dụng và nguy cơ của thuốc kháng đông rất quan trọng trong việc lựa
chọn van. Ở nhóm bệnh nhân có chống chỉ định hoặc không thể kiểm soát việc sử dụng
thuốc như bệnh nhân từ chối hợp tác, bệnh nhân tâm thần, đến từ vùng sâu vùng
xa… thì nên lựa chọn van sinh học. Ngược lại, nếu bệnh nhân đã sử dụng kháng
đông lâu dài do tình trạng bệnh lý khác, chúng ta có thể lựa chọn van cơ học.
- Tình trạng nhiễm trùng.
Đối với các bệnh nhân bị
viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, van sinh học hoặc mảnh ghép đồng loại được khuyến
cáo vì giảm nguy cơ nhiễm trùng tái phát trong giai đoạn hậu phẫu.
- Nguy cơ huyết khối.
Nguy cơ huyết khối bao gồm
rung nhĩ, nhĩ trái giãn lớn, huyết khối trong tâm nhĩ trái, tiền sử bị huyết khối…
Những bệnh nhân này nên sử dụng van cơ học vì kháng đông cũng sẽ được chỉ định
sau mổ suốt đời.
- Thai kỳ.
Vì nguy cơ dị tật thai kỳ
ở 3 tháng đầu của thuốc kháng đông, việc lựa chọn loại van cho phụ nữ trẻ và
còn muốn có thai về sau cũng cần cân nhắc thận trọng. Van sinh học tránh được
nguy cơ dị tật thai nhưng van sẽ thoái hóa nhanh và phải mổ thay lại van mới
trong thời gian sớm hơn. Hoặc người mẹ có thai muộn, khi van sinh học đã thoái
hóa và gây nặng hơn tình trạng suy tim.
Van cơ học tránh được
tình trạng thoái hóa van nhưng phải ngưng kháng đông đường uống trong 3 tháng đầu
và sau 36 tuần, thay bằng thuốc kháng đông loại khác là Heparin và phải theo
dõi sát. Vì vậy rất khó áp dụng với bệnh nhân ở xa, không có điều kiện chăm sóc
y tế tốt.
Bác sĩ Võ Tuấn Anh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét