NHÃN HIỆU THỰC PHẨM
Khi xưa, đi chợ các cụ ta
thường dùng kinh nghiệm tính toán cá nhân để mua thực phẩm về nấu cơm gia đình.
Nhà có bốn miệng ăn thì mua bây nhiêu lạng thịt, bấy nhiêu mớ rau, bây nhiêu
cá... rồi về xào nấu ăn chung cả nhà, ngày hai bữa. Hãn hữu lắm mới có dư thừa
thưc phẩm sau bữa ăn mà cất vào tủ lạnh cho bữa sau. Vả lại lúc đó đâu phải nhà
nào cũng có tủ lạnh. Một cái chạn bát, với một ngăn cho cơm thừa canh cặn là
sang rồi.
Nấu một bữa cơm như vậy,
các cụ đặt trọng tâm vào việc làm sao cho mọi người ăn đủ no và ngon miệng mà
ít quan tâm tới số lượng calori, tới sinh tố, khoáng chất, tới mỡ béo. Vậy mà
đa số các ngài vẫn khỏe mạnh, sống hạnh phúc với con cháu đầy đàn, nhà cửa
khang trang.
Ngày nay, thì việc đi chợ
cũng không thay đổi mấy và cũng dựa vào kinh nghiệm nấu nướng của người nội trợ
để mua thức ăn cho đủ bữa. Tuy nhiên, do chủng loại thực phẩm đa dạng hơn, nhất
là rất nhiều các loại thực phẩm được chế biến sẵn, đóng hộp...cho nên chỉ nhìn
qua hộp thực phẩm thì không thể biết được là trong đó có những thành phần dinh dưỡng nàọ Muốn biết,
cần phải dành ra một vài phút doc05 nhãn hiệu trên bao bì. Căn cứ vào những chất
dinh dưỡng được ghi trên bao bì, ta có thể lựa chọn được loại thực phẩm thích hợp
với nhu cầu và tình trạng sức khỏe của mỗi người trong gia đình.
Từ những thực phẩm rất
đơn giản như một gói mì ăn liền, cho đến các loại được chế biến, gia vị phức tạp
như sữa hộp, chai tương đậu nành...đều có nhãn hiệu ghi rõ thành phần dinh dưỡng.
Tại Hoa Kỳ, luật bắt buộc
các nhà sản xuất thực phẩm ghi thành phần dinh dưỡng trên nhãn hiệu bao bì đã
được công bố và áp dụng từ ngày 8 tháng 5 năm 1994. Hầu hết các quốc gia trên
thế giới ngày nay cũng đều có những quy định tương tự, mục đích là để bảo vệ sức
khỏe cho người tiêu dùng, giúp họ luôn biết được là mình đang chọn ăn loại thực
phẩm gì, với thành phần dinh dưỡng như thế nào.
Ngoài thành phần dinh dưỡng,
người mua cũng cần đến một số thông tin quan trọng khác như ngày tháng năm sản
xuất và thời hạn sử dụng. Việc tiêu thụ thực phẩm quá hạn sẽ có thể mang lại
nhiều rủi ro không lường trước, bởi vì nhà sản xuất đã tính toán mức độ an toàn
khi xác đing thời gian này. Trọng lượng
của món hàng, tên, địa chỉ nhà sản xuất , đóng hộp, và nhà phân phối
cũng phải được gi rõ trên nhãn hiệu.
Nhãn phải được dán trên mọi
thực phẩm đóng gói, đóng hộp, ngoại trừ thịt tươi, gà vịt, cá.
Hình thức và nội dung
trình bày của các nhãn hiệu phải giống nhau, dù đó là món ăn nào để người tiêu
thụ đễ dàng nhận ra. Chẳng hạn, hãn hiệu của một hộp sữa phải giống như nhãn của
lon cà chua.
Đọc hiểu một nhãn hiệu thực phẩm.
Hầu hết các nhà sản xuất
đều ghi thành phần dinh dưỡng của loại thực phẩm do mình sản xuất trên bao bì bằng
tiếng Anh. Điều này có thể là do phần lớn các chất dinh dưỡng được liệt kê
không có từ tiếng Việt tương đương, nhng một phần cũng là muốn tạo ra tính phổ
cập cho sản phẩm, chẳng hạn như có thể bán cả cho những người nước ngoài hoặc
có thể xuất cảng sang các nước khác cũng đều tiện lợi. Tuy nhiên, với những người
tiêu dùng bình thường thì cần lưu ý đôi chút mới có thể hiểu được các nhãn ghi
dinh dưỡng toàn bằng tiếng Anh này. Nhìn chung, trong một nhãn ghi thành phần
dinh dưỡng có những điểm quan trọng như sau: (hình Nuitrition Facts)
Như đã thấy qua hình minh
họa, thành phần dinh dưỡng của thực phẩm được liệt kê bên dưới dòng chử “Nutrition
Facts” Cần chú ý phân biệt với nhãn ghi “Ingredients” có nghĩa là thành phần
nguyên liệu, những chất đã được sử dụng để làm thành loại thực phẩm đó, chẳng hạn
như bơ, sữa, đường, bột ...
Có một vài danh từ cần giải
thích thêm:
a-Serving size
Serving size là “phần ăn
trung bình” cho một người. Trong vì dụ trên, thì phần ăn trung bình cho một người
đực nhà sản xuất ước tính là 228g, và trong hộp sản xuất có chứa 2 phần ăn như
vậy. Thành phần dinh dưỡng được phân gich dựa trên “phần ăn trung bình” này. Nếu
nhu cầu của bạn cao hơn, bạn vẫn có thể ăn nhiều hơn mức 228g, nhưng điều đó
cũng có nghĩa là bạn sẽ nhận được một lượng dinh dưỡng nhiều hơn là đã ghi trên
sản phẩm.
b-Daily value
“Daily value” có nghĩa là
giá trị dinh dưỡng cần thiết trong một ngày, tức là mức năng lượng và dinh dưỡng
cần tiêu thụ để bảo đảm một cuộc sống khỏe mạnh và không thiếu hụt dinh dưỡng.
Theo khuyến cáo của các
nhà dinh dưỡng thì nhu cầu năng lượng trong một ngày của chúng ta trung bình là
2000 đến 2500 Calori, với tổng lượng chất béo không quá 65- 80g, chất béo bão
hòa không quá 20- 25g, cholesterol không quá 300mg... Tỷ lệ phần trăm được ghi
trong bảng thành phần dinh dưỡng trên là dựa theo nhu cầu 2000 Calori mỗi ngày.
Nếu bạn cần đến 2500 Calori thì có nghĩa là tỷ lệ phần trăm của mỗi chất dinh
dưỡng cũng sẽ thay đổi tương ứng.
Như vậy, nhìn vào bảng
ghi thành phần dinh dưỡng của sản phẩm trên, ta có thể thấy được tất cả những
thông tin quan trọng về thành phần dinh dưỡng.
Ví dụ, nhìn vào mục năng
lượng cung cấp (calori), chúng ta biết là mỗi phần ăn trung bình (serving) của
loại thực phẩm này cung cấp được 250 calori. Trong số đó, ta cũng biết là có
110 calori được cung cấp từ chất béo. Nếu chúng ta quan tâm tới mức
cholesterol, ta có thể nhìn vào mục ghi thành phần này, và biết là mỗi phần ăn
trung bình của loại thực phẩm này có chứa 30 mg cholesterol, và số cholesterol
này cung cấp cho ta 10% nhu cầu năng lượng trong ngày, tức là 200 calori.
Đọc hiểu thành phần dinh
dưỡng ghi trên các nhãn hiệu bao bì thực phẩm là điều quan trọng trong việc chọn
mua thực phẩm. Bởi vì nếu bạn có nhu cầu cao về một chất dinh dưỡng, hoặc cần hạn
chế một chất nào đó trong thực đơn hằng ngày, bạn có thể tìm thấy những thông tin
mình cần biết trên các nhãn ghi này.
Ý
nghĩa các thành phần dinh dưỡng
1.Tổng số năng lượng và năng lượng từ chất béo
Năng lượng tiêu thụ của cơ
thể được cung cấp qua thức ăn và được tính bằng số calori, chính xác hơn là
kilocalori (Kcal)
Các nhóm chất dinh dưỡng
chính như carbohydrat, đạm, chất béo đều có khả năng cung cấp năng lượng với những
mức độ khác nhau. Chẳng hạn như mỗi gram chất béo cung cấp 9 calori, trong khi
mỗi gram chất đạm hoặc carbohydrat chỉ cung cấp được 4 calori.
Theo khuyến cáo của các
nhà dinh dưỡng, mức cung cấp năng lượng từ chất béo không nên vượt quá 30% tổng
số nhu cầu năng lượng, và riêng chất béo bão hòa không nên dùng quá 10%. Phần
còn lại cần được cung cấp cân dối từ chất đạm và carbohydrat.
Vì thế, khi phân tích thành
phần dinh dưỡng của một loại thực phẩm, bao giờ cũng phải lưu ý tới số năng lượng
mà loại thực phẩm đó cung cấp, đặc biệt là số năng lượng từ chất béo.
Như trong loại thực phẩm
được lấy làm ví dụ trên, ta thấy mỗi phần ăn trung bình cung cấp 250 calori,
trong đó có 120 calori từ chất béo. Nếu ta ăn hết một hộp thực phẩm này, thì cơ
thể được cung cấp 500 calori, mà có đến gần một nửa là từ chất béo. Như vậy, những
ai cần giảm chất béo vì sợ mập hoặc đang kiêng chất béo thì phải chú ý tới
thông tin này.
2.Tỷ lệ phần trăm so với
giá trị dinh dưỡng trong ngày
Tỷ lệ phần trăm (Percent
of daily value) này cho biết những chất dinh dưỡng trong một phần ăn trung bình
của một loại thực phẩm nào đó đóng góp nhiều hay ít trong tổng số nhu cầu 2000
calori mỗi ngày.
Nhu cầu 2000 Calori mỗi ngày
là số năng lượng cần thiết cho một người có sức nặng trung bình và hoạt động vừa
phải. Số lượng này có thể thay đổi tăng
hay giảm tùy theo tuổi tác, đời sống năng động hay tĩnh tại.
Nếu tổng số năng lượng cần
trong ngày cao hơn (như 2500 Calori) thì tỷ lệ phần trăm chất dinh dưỡng cũng cần
tăng theo.
Thực ra không cần phải là
thần đồng toán học mới có thể tính ra cái phần trăm của các chất dinh dưỡng, vì
các nhà sản xuất thực phẩm đã tính sẵn và ghi trên bao bì cho chúng ta, chỉ cần
nhìn vào là thấy ngay. Điều khó là sau khi nhận biết rồi, liệu ta có đủ can đảm
để làm theo lời khuyên của các chuyên gia dinh dưỡng hay không. Chẳng hạn như
việc giới hạn chất béo, nhất là chất béo bão hòa, hạn chế muối, cholesterol ở
dưới mức tối đa cảu hàm lượng được khuyến cáo, vì đây là những chất mà tiêu thụ
nhiều thì có hại. Ngược lại, ta cần tiêu thụ tới mức tối đa những chất cần thiết
như carbohydrat, chất xơ, sinh tố A, C, các khoáng chất như calci, sắt.
3.Tổng số chất béo
Nghiên cứu khoa học đã
xác nhận việc tiêu thụ nhiều chất béo quá sẽ gây nhiều rắc rối cho cơ thể, vì
thế nên các nhà dinh dưỡng đều khuyên chúng ta giới hạn mức tiêu thụ chất béo
sao cho chúng chỉ cung cấp dưới 30% tổng
số calori cần trong ngày, hoặc cụ thể hơn
là không nên ăn quá 65g chất béo mỗi ngày.
Trên nhãn thực phẩm làm
ví dụ, tổng số chất béo là 12 gr trong một phần ăn trung bình, tương đương với
18 % nhu cầu trong ngày. Như vậy, nếu ta ăn một phần ăn này, ta phải tính toán
sao cho trong suốt ngày hôm đó không ăn thêm nhiều hơn 82% hoặc 52 gr chất béo.
4.Cholesterol
Mỗi ngày, các chuyên gia
dinh dưỡng khuyên ta chỉ nên ăn dưới 300 mg cholesterol. Như vậy phần ăn kể
trên có 30 mg cholesterol sẽ chiếm 10 % nhu cầu trong ngày, và mức tiêu thụ
cholesterol trong suốt ngày hôm đó là không được vượt quá 270 mg cholesterol nữa.
5.Muối ăn
Giảm bớt lượng muối ăn có
nghĩa là ăn nhạt hơn, ta có thể giảm nguy cơ bị cao huyết áp. Các chuyên gia
dinh dưỡng khuyên ta chỉ nên dùng khoảng 1200mg muối mỗi ngày, và đừng bao giờ
vượt quá mức tối đa là 2400 mg.
Các thực phẩm chế biến
thường có nhiều muối. Chẳng hạn như loại thực phẩm kể trên có 470 mg muối natri
trong một phần ăn, nên đã cung cấp đến 1/3 nhu cầu muối ăn trong suốt ngày hôm
đó.
6.Tổng số lượng carbohydrat
Một chế độ dinh dưỡng
lành mạnh cần phải có chứa nhiều carbohydrat như cơm, bánh mì, bánh phở, bún,
trái cây, rau... để cung cấp đủ 300 gr carbohydrat mỗi ngày.
7.Số lượng chất xơ
Các chuyên viên dinh dưỡng
khuyên ta cần ăn mỗi ngày ít nhất từ 25 tới 30 gr chất xơ. Chất xơ có thể giúp
hạ cholesterol trong máu, giúp đại tiện dễ dàng nhờ phân mềm, lớn. Chất xơ có
nhiều trong rau, trái, ngũ cốc nhất là các loại hạt còn vỏ cám. Theo quy định,
các loại thực phẩm không có chất xơ cũng phải ghi rõ, như trong nhãn thực phẩm
mà chúng ta vừa xem xét.
8.Đường.
Đường tiêu thụ hàng ngày
có nhiều calories mà hầu như không có chất dinh dưỡng, đặc biệt là đường trắng.
Chỉ cần một muổng canh đường cát trắng tinh chế đã cung cấp đến 16 calori
Dùng nhiều đuờng có nguy
cơ béo mập, hư răng nên các chuyên gia dinh dưỡng khuyên chúng ta dùng đường càng
ít càng tốt hoặc nếu cần thì dùng đường dưới dạng tự nhiên có trong trái cây.
9.Chất đạm
Nên giớí hạn chất đạm do
động vật cung cấp, nhất là thịt đỏ (thịt bò, heo, dê...) Vì ngon miệng, nhiều
người tiêu thụ một số lượng khá cao thịt có nhiễu mỡ béo cho mấy bữa ăn chính
trong ngày.Theo nhiều chuyên gia, mỗi ngày chỉ nên ăn từ 150- 200 gr thịt là đủ,
và nên chọn dùng các loại thịt trắng (thịt gà, vịt...).
10.Các sinh tố và khoáng chất
Các sinh tố và khoáng chất
chiếm một tỷ lệ rất khiêm nhường trong khối lượng thức an mà chúng ta ăn vào mỗi
ngày. Tuy nhiên tầm quan trọng của chúng lại không nhỏ bé chút nào. Vì thế phần
ăn mỗi ngày nên cung cấp đạt mức tối đa các chất này theo khuyến cáo, nhất là từ
các loại thực phẩm chính.
11.Nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng
Trong nhãn hiệu thực phẩm, nhu cầu này được
ghi ở phần cuối cùng.
Nhu cầu năng lượng mỗi
ngày có thể tăng hoặc giảm tùy theo từng trường hợp cụ thể. và được khuyến cáo
là nên ở mức trung bình 2000 Calori/ngày, có thể lên đến 2500 Calorie ở những
người hoạt động nhiều hoặc cao lớn hơn mức trung bình. Hầu hết các chất dinh dưỡng
đều tăng theo tỷ lệ khi nhu cầu hằng ngày tăng, riêng muối và cholesterol vẫn
phải giữ nguyên cho dù tổng số calori có tăng cao hơn, bởi vì đó là lượng tối
đa mà cơ thể nên dùng.
Ngoài các thông tin về
dinh dưỡng kể trên, nhãn thực phẩm còn ghi thêm các gia vị đã dùng khi chế biến
thực phẩm, hoặc mô tả tính chất đặc biệt của thực phẩm để người tiêu thụ dễ chọn
lựa, chẳng hạn như low fat (ít chất béo,
high fiber (nhiều chất xơ) ...
Cuối cùng là thông tin về sự ích lợi cho sức khỏe của loại thực phẩm. Thí
dụ như “uống calcium có thể giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương”. Những thông tin
khẳng định loại này phải dựa vào bằng chứng khoa học và đã được các cơ quan quản
lý thực phẩm chính thức công nhận.
Một vài từ ngữ cần nhớ.
Trên nhãn hiệu dinh dưỡng,
ta thấy nhiều từ ngữ tiếng Anh có thể gây bở ngỡ. Dưới đây l một số từ thơng dụng
thường gặp:
1-Free (không có)
Từ này được dùng để nói
lên rằng một chất nào đó là không có hoặc có rất ít trong thực phẩm, với một mức
độ không gây ảnh hưởng gì cho cơ thể. Thí dụ như fat free (không có chất béo),,
sugar free (không có đường), sodium free (không có muối) được hiểu là những chất
này chỉ hiện diện ở mức dưới 0,5 % nhu cầu
hàng ngày trong mỗi phần ăn trung bình của loại thực phẩm đó. Tương tự như vậy,
calori free (không cung cấp năng lượng) được hiều là một phần ăn trung bình chỉ
cung cấp dưới mức 5 calori. Với các loại sữa không béo, đôi khi thay vì fat
free milk cũng được ghi là “skim milk”
2-Low (có ít)
Từ này được dùng để cho ta
biết rằng số lượng của một chất nào đó được giới hạn ở mức mà ta có thể tiêu thụ
mà không sợ vượt quá giới hạn hướng dẫn. Chẳng hạn như hất béo, chất béo bão
hòa, cholesterol, muối,và số calori cung cấp.
Low calori (ít năng lượng) nghĩa là chỉ cung cấp khoảng 40 calori hoặc
ít hơn nữa trong một phần ăn trung bình; low fat (ít chất béo) nghĩa là chỉ
có dưới 3 gr chất béo trong một phần ăn
trung bình; low chlesterol ít cholesterol) nghĩ là chỉ có khoảng 20 gr cholesterol hoặc ít hơn trong một phần ăn trung bình.
3-Reduced (giảm bớt)
Từ này để chỉ số lượng của một chất nào đó như
chất béo, calori, cholesterol hoặc muối trong món thực phẩm đã được làm cho giảm
bớt đi, chỉ có ít hơn trong thực phẩm cùng loại khoảng 25%.
4-High (hàm lượng cao)
Từ này để chỉ hàm lượng của
một chất nào đó trong thực phẩm có số lượng nhiều hơn mức bình thường.
5- Light (hàm lượng thấp)
Từ này được dùng để chỉ số
lượng của một chất nào đó trong phần ăn rất thấp so với mức bình thường.
6- Healthy (có lợi cho sức
khỏe)
Thực phẩm được coi là có
lợi cho sức khỏe khi đáp ứng được các tiêu chuẩn như có ít chất béo, ít cholesterol, ít muối và có
10% nhiều hơn mức thông thường về sinh tố A, C, sắt, calci, đạm, chất xơ...
7- Lean (nạc, ít mỡ)
Từ này được dùng với các sản phẩm thịt chế biến,
để chỉ rằng đó là loại thịt nạc, trong một phần ăn trung bình khoảng 85g chỉ có
tổng số chất béo dưới 10 g, chất béo bão hòa dưới 4,5 g, và cholesterol dưới 95 mg
8- Extra lean (rất nạc,
ít mỡ)
Từ này được dùng với các
sản phẩm thịt chế biến, để chỉ rằng đó là loại thịt rất nạc, rất ít mỡ, trong một
phần ăn trung bình khoảng 85g chỉ có tổng
số chất béo dưới 5g, chất béo bão hòa dưới 2g, và cholesterol dưới 45mg.
9- Fresh (tươi, sống)
Từ này được dùng với các loại thực phẩm còn tươi, sống hoặc chưa chế biến.
10- Fortification (bổ sung)
Từ này được dùng để chỉ
các loại thực phẩm đã được bổ sung các chất dinh dưỡng tự nhiên bị mất đi trong
quá trình chế biến.
11-Enrichement (tăng cường)
Từ này được dùng để chỉ
các loại thực phẩm đã được cho thêm các chất dinh dưỡng vốn vốn không có trong
dạng tự nhiên của thực phẩm đó.
Kết luận
Việc đọc hiểu các nhãn thực
thực phẩm có thể giúp chúng ta chọn lựa đúng loại thực phẩm thích hợp với nhu cầu
sức khỏe, có thể so sánh những món ăn tương tự để chọn được món ăn tốt hơn, đồng
thời có thể thay đổi các loại thực phẩm khác nhau trong thực dơn 07 mỗi ngày mà
vẫn đẳm bảo nhu cầu về chất dinh dưỡng.
Thường thì chúng ta có thể
gập ít nhiều khó khăn khi lần đầu nhìn vào các nhãn hiệu thực phẩm, có thể thấy
là không quen thuộc và rắc rối. Nhưng nếu chú ý đến các thông tin được cung cấp
trên nhãn hiệu và hiểu được ý nghĩa của chúng, ta sẽ dần dần thấy rõ được sự lợi
ích trong việc tìm hiểu, học hỏi để lãnh hội các dữ kiện mà nhà sản xuất đã
trình bầy trên nhãn hiệu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét