Phụ nữ tuổi trung niên ăn gì để đẹp da chắc xương?
Ngày
24 Tháng 3, 2018 -giađinhvn.net
Từ 45-55 tuổi, phụ nữ trải
qua những thay đổi trong cơ thể liên quan đến mãn kinh. Đó là biến đổi bình thường
và mãn kinh được xác định khi phụ nữ không có kinh nguyệt trong suốt 12 tháng
liền. Nguyên nhân gây ra mãn kinh là buồng trứng chấm dứt hoạt động, ngừng rụng
trứng. Cơ thể phụ nữ dần tạo ra càng lúc càng ít nội tiết tố estrogen,
progesteron.
Mật độ xương cũng bắt đầu
giảm ở phụ nữ tuổi tứ tuần trở đi. Đặc biệt sự giảm mật độ xương tăng lên trong
suốt thời kỳ mãn kinh. Tuổi tác và mãn kinh tác động cùng với nhau làm giảm khối
xương và mật độ xương, dễ dẫn đến gãy xương. Phụ nữ dễ bị gãy xương gấp đàn ông
từ 2 đến 7 lần, nguy cơ gia tăng theo tuổi và tình trạng mãn kinh.
Hoạt động ít, khối cơ bắp
giảm nên nhu cầu về dinh dưỡng giảm đi, dẫn đến càng lớn tuổi phụ nữ càng ăn ít
hơn lúc trẻ. Giai đoạn này dinh dưỡng phải thật hợp lý để duy trì sức khỏe, vừa
tránh suy dinh dưỡng hay thừa cân béo phì, tránh loãng xương, tiểu đường, cao
huyết áp. Ngoài ba bữa ăn chính là sáng, trưa, tối, có thể thêm một đến hai bữa
phụ như ly sữa, trái cây.
Chất
đạm
Chiếm tỷ lệ hơn 50% trọng
lượng thô của tế bào, đạm là thành phần cấu tạo chính của enzyme, một số nội tiết
tố. Đạm mang lại 30% tổng số năng lượng cơ thể trong ngày. Mỗi ngày cơ thể cần
cung cấp khoảng 50-60 g thịt và 60-70 g cá, 30 g đậu các loại. Mỗi tuần ăn khoảng
ba quả trứng vịt hoặc gà, tốt nhất là hột vịt lộn. Nếu bị sỏi mật hoặc tăng
cholesterol máu thì chỉ ăn một quả trứng mỗi tuần.
Chất béo
Cung cấp và dự trữ năng
lượng cho cơ thể, béo là thành phần quan trọng tham gia cấu tạo màng tế bào, hấp
thu các vitamin tan trong lipid như vitamin A, D, E, F, K. Trong khẩu phần ăn
hàng ngày, chất béo chiếm khoảng 30% tổng số năng lượng hoặc ít hơn. Trong đó
chất béo bão hòa ít hơn 10% tổng số năng lượng do nó làm tăng cholesterol máu
và nguy cơ bệnh tim.
Chất béo bão hòa có trong
thịt mỡ, sữa béo, kem, phô mai, da, óc, lòng, gan, tim, cật. Chất béo nên chọn
loại không bão hòa như các acid béo thiết yếu (omega 3, omega 6) có lợi cho tim
mạch, có trong mỡ cá, mè, bắp, hạt hướng dương, hạt bí ngô, các loại rau có màu
xanh đậm, đậu nành và các loại đậu khác. Trong chế biến thức ăn hàng ngày nên
dùng dầu thực vật như dầu nành, dầu mè. Không nên dùng dầu dừa và dầu cọ vì
kích thích gan sản xuất cholesterol nội sinh.
Chất bột đường
Chủ yếu là cung cấp năng
lượng cho cơ thể, ngoài ra còn tham gia cấu tạo tế bào và các thành phần trong
cơ thể như axit nucleic, glycoprotein, glycolipid. Chất bột đường có trong thức
ăn hàng ngày thông dụng như cơm, mì, miến, nui, bún, khoai. Thỉnh thoảng nên ăn
thêm củ quả, bột ngũ cốc để tăng chất xơ chống táo bón, thải cholesterol dư thừa,
hạn chế tăng đường huyết.
Rau xanh và trái cây
Cơ thể cần cung cấp 300 g
rau xanh, 250 g trái cây mỗi ngày. Chọn các loại trái cây ít ngọt sẽ có lợi cho
sức khỏe như cà chua, táo, ổi mỗi ngày. Rau trái chứa nhiều vitamin chống lão
hóa, chất xơ tốt cho sức khỏe. Nên uống sữa vào các bữa phụ cung cấp nhiều
canxi chống loãng xương. Các thực phẩm giàu canxi như cua đồng, cá nhỏ nguyên
xương, tôm tép nguyên vỏ, đậu nành, sữa, cá hồi, bông cải xanh. Tranh thủ tắm nắng
mỗi ngày khoảng 20-30 phút để có đủ vitamin D giúp hấp thu và chuyển hóa canxi
(từ 7h-8h sáng, 4h-5h chiều).Vitamin D có nhiều trong sữa, ngũ cốc, cá hồi, dầu
gan cá thu.
Tăng cường các loại rau
trong chế độ ăn hàng ngày. Ảnh: thewoksoflife
Tăng lượng
sắt
Sắt tham gia cấu tạo hồng
cầu. Để đảm bảo nhu cầu sắt hàng ngày, nên ăn những thức ăn giàu sắt như thịt nạc
đỏ, thịt gia cầm, cá, trứng, rau xanh, các loại đậu, ngũ cốc. Ăn nhiều rau xanh
cung cấp nhiều vitamin C như rau ngót, rau muống, mồng tơi... để tăng hấp thu sắt.
Bổ sung vitamin B12 và acid folic
Vitamin B12 tham gia cấu
tạo hồng cầu. Vitamin B12 có trong gan, thận, cá, gia cầm, trứng, sữa. Acid
folic có trong măng tây, các loại rau có màu xanh đậm. Acid folic cần thiết cho
dinh dưỡng hàng ngày của cơ thể để phục vụ các quá trình tạo mới của tế bào.
Uống đủ nước
Nước tham gia cấu tạo cơ
thể, vận chuyển chất dinh dưỡng, đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể, điều
hoà thân nhiệt, tham gia bảo vệ mô cơ quan. Không đợi khát mới uống mà nên uống
khoảng 1,5-2 lít mỗi ngày, bao gồm 60% nước lọc, 20% sữa, 20% nước trái cây.
Đường
và muối
Nên giảm trong các bữa
ăn. Dùng quá nhiều muối làm tăng huyết áp. Tránh các thức ăn nhiều muối như mắm,
dưa muối, thịt muối, xúc xích, giò chả, đồ hộp, mì gói và các loại trái cây chứa
nhiều đường như nho, chuối, cam, mía.
Mẹo làm giảm các triệu chứng
mãn kinh
Cảm giác nóng bừng và ra mồ hôi vào ban đêm: Tránh dùng các chất kích thích như cà phê,
rượu, chocolate, thức ăn chứa nhiều gia vị, đặc biệt vào ban đêm.
Mệt mỏi: Tránh
các bữa ăn nhẹ chứa đường. Thay vào đó là củ quả tươi với một ít đậu.
Da
khô:
Các loại đậu, hạt như hạt bí ngô, hạt hướng dương, hạt hạnh nhân chứa vitamin
E, kẽm và canxi.
Trầm cảm, dễ
bị kích thích, rối loạn giấc ngủ: Chọn thức ăn đạm chứa acid amin Tryptophan,
có trong yến mạch, phô mai, gà tây, các loại đậu. Tryptophan góp phần sản xuất
chất dẫn truyền thần kinh serotonin. Serotonin điều hòa tính khí, giấc ngủ, sự
ngon miệng. Để tránh kích thích cần ăn sáng đầy đủ và không bỏ bữa.
Đậu nành là một sự chọn lựa
tốt để giảm các triệu chứng của mãn kinh.
Theo Bs Ngô Văn Tuấn/VnExpress
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét